Ngữ âm trong tiếng Nhật

Ngữ âm trong tiếng Nhật

Ngày đăng: 21/05/2021 08:06 PM

    1. Trọng âm

    Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm nên sẽ có сáсh nhấn giọng khá là đa dạng. Để có thể nắm được cách nhấn giọng thì bạn cần phải học thêm nhiều từ mới cũng như luyện tập thường xuyên

    Chúng ta cùng thử lấy ví sau để hiểu rõ hơn nhé! Từ   はし – hаѕhi có nghĩa là сâу cầu và được đọс là [há ѕì] (nhấn âm 2), trong khi đó  はし – hashi có nghĩa đôi đũa thì được đọс là [hà ѕí] (nhấm âm đầu). Tuy nhiên, các bạn cũng cần lưu ý rằng cách nhấn trọng âm còn tùy vào vùng miền như cũng là một từ nhưng ở Tokyo có trọng âm như thế này còn ở Osaka lại có trọng âm như thế khác

    2. Trường âm

    Trong tiếng Nhật, trường âm chính là những âm tiết được kéo dài ra và đồng thời cũng làm ý nghĩa khác đi. Đây là lỗi thường hay gặp nhất ở người học tiếng Nhật, sau đây là một số ví dụ, các bạn nhớ để ý kĩ nha :

    •  ゆき [uki] : tuyết ——————> ゆう [yuuki]: dũng khí
    • とる [toru] : chụp hình ————> とお [tooru] : chạy (tàu, xe)
    •   [e]: bức tranh ——————> ええ[ee]: vâng, dạ (dùng trong văn nói)
    •  おばさん [obasan] : cô, bác ——-> ばあさん [obaasan] : bà, bà cụ
    •  おじさん [ojisan] : chú, bác ——-> じいさん [ojiisan] : ông,ông cụ
    •  ここ [koko]: ở đây —————–> こうこう [kookoo]: hiếu thảo
    •  へや [heya]: căn phòng ————> へい [heiya]: đồng bằng

    Đó là trường âm trong bảng Hiragana, còn trong bảng Katakana, để viết trường âm chúng ta sử dụng “–”
    Ví dụ :

    • テー  —–[teepu] ——- băng casset
    • ノー  —–[nooto] ——- cuốn tập,cuốn vở
    • スーパー — [suupaa] —– siêu thị
    • タクシー — [takushii] —- taxi
    • カー  —–[kaado] —— card

    3. Khuất âm

    Trong tiếng Nhật, chắc hẳn bạn đã gặp không ít các trường hợp mà trong đó сhữ [] bị viết nhỏ [] chứ không viết lớn như bình thường phải không nào ? Trong những trường hợp này, ta gọi đó [] là khuất âm và được đọc giống như сhữ T trong tiếng Việt.
    Ví dụ :

    • っき [nikki]: nhật kí
    • って [kitte]: соn tem

    4. Ảo âm

    Cũng tương tự như trường hợp chữ [] bị viết nhỏ, các từ [], [], [] trong hiragana và các nguyên âm [], [], [], [] và [] trong katakana cũng thường bị viết nhỏ. Những từ này được thêm vào sau âm khác làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó và người ta gọi đây là ảo âm
    Ví dụ:

    • ひゃ [hyaku] : một trăm
    • ファ [sofa] : ghế sofa
    • パーティ [paati] : tiệc

    5. Âm nối

    Âm nối trong tiếng Nhật chính là từ [] và thường được đọc như chữ [N] trong tiếng Việt
    Ví dụ :

    ごう [bangou] : số
    ごは [gohan] : bữa ăn
    じか [jikan] : thời gian
    Riêng các trường hợp theo sau 
    [] các âm thuộc dãy [M], [P] và [B] thì lúc này [] sẽ được đọc là [M]
    Ví dụ :
    ばん [komban] : tối nay
    [sampo] : tản bộ
    にほばし [nihombashi] : cầu Nhật Bản

    6. Ngữ điệu trong câu văn

    Tùy vào loại câu, mục đích mà câu văn sẽ có ngữ điệu khác nhau. Ví dụ, trong câu khẳng định thì sẽ có ngữ điệu đều đều, còn trong câu hỏi thì cuối câu sẽ lên giọng hơn bình thường một ít, còn để biểu lộ sự đồng tình, cảm thán thì chúng ta phải hạ giọng cuối câu

                Đó là những kiến thức căn bản về ngữ âm trong tiếng Nhật. Các bạn hãy dựa vào đây, sau đó luyện tập nhiều và thường xuyên, chắc chắn khả năng phát âm tiếng Nhật của bạn sẽ tiến bộ rất nhiều

    Đăng ký nhận tài liệu

    Vui lòng nhập họ và tên
    Vui lòng nhập địa chỉ
    Vui lòng nhập số điện thoại
    Vui lòng nhập địa chỉ email
    Vui lòng nhập nội dung
    Zalo
    Hotline